Một khoản tiền lãi thu được sau một chiến dịch đầu tư, gửi tiền ngân hàng… cũng được thể hiện bởi khái niệm lợi tức. Vậy lợi tức là gì? Lợi tức khác lãi suất như thế nào? Hãy cùng BANKTOP đi tìm hiểu các thông tin liên quan đến lợi tức thông qua bài viết này nhé!
Toc
Xem thêm:
Lợi tức là gì?
Lợi tức là những khoản lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh hay bất kỳ khoản đầu tư nào bằng tiền hoặc tiền lãi phát sinh khi cho vay hay gửi tiết kiệm ngân hàng. Lợi tức được gọi tên khác nhau trong các lĩnh vực khác nhau.
Xét về mặt nội dung, lợi tức là một phần giá trị thặng dư mà nhà doanh nghiệp phải nhượng lại cho ngân hàng cho vay hoặc người cho vay. Lợi tức cũng được xem như giá cả của tiền vay. Chủ sở hữu có thể tự mình khai thác hoặc cho người khác khai thác công dụng của tài sản để hưởng lợi tức.
Ví dụ về lợi tức: Chị Lan đang có ý định xây một căn nhà để cung gia đình sinh sống nên đã đi vay ngân hàng một khoản tiền là 30.000.000 đồng, trong thời hạn 6 tháng, với lãi suất là 15%/năm. Sau 6 tháng Chị Lan phải trả cho ngân hàng số tiền 31.500.000 đồng, trong đó có 30.000.000 là số tiền gốc mà ngân hàng cho chị Lan vay và 1.500.000 đồng là số tiền lãi .
=> Kết luận: Như vậy, đối với 1.500.000 đồng đồng là lợi tức mà ngân hàng thu được bằng việc cho Chị Lan vay số tiền là 30.000.000 đồng.
Lợi tức dưới góc độ của người cho vay hay nhà đầu tư
Ở đây, lợi tức được hiểu là sự gia tăng vốn đầu tư ban đầu trong một số trường hợp, khoảng thời gian nhất định. Nếu đầu tư một số vốn lớn, nhà đầu tư nhận được giá trị tương lai lớn hơn số vốn đầu tư ban đầu và phần chênh lệch này được coi là kết quả.
Lợi tức dưới góc độ của người đi vay hay người sử dụng vốn
Ở đây, lợi tức lại được hiểu là số tiền đến hạn mà người đi vay phải trả cho người cho vay (là chủ sở hữu vốn) để sử dụng vốn trong một thời gian nào đó.
Trong thời hạn cho vay, chủ nợ có thể xảy ra vấn đề sau:
- Người vay không trả được lãi phát sinh
- Không trả được vốn vay.
Những rủi ro này ảnh hưởng đến lợi tức của người cho vay mà họ đã tính toán trong tương lai.
Số tiền đi vay (hoặc số tiền bỏ ra để cho vay) ngay từ đầu được coi là tiền gốc. Số tiền nhận được phát sinh từ vốn gốc sau một thời gian được tính là giá trị tích lũy.
Phân loại các loại lợi tức
Ngoài những thông tin để nắm rõ lợi tức là gì, chúng ta cần phải phân biệt rõ các loại lợi tức để áp dụng vào những nhu cầu trong thực tế.
Có 4 loại lợi tức thường gặp đó là:
- Lợi tức hiệu dụng năm.
- Lợi tức thị trường tiền tệ.
- Lợi tức theo thời gian nắm giữ.
- Lợi tức trên cơ sở chiết khấu ngân hàng.
Lợi tức hiệu dụng năm
Loại hình lợi tức này sẽ cung cấp cách tính cho lợi tức đầu tư của bạn chính xác hơn bao giờ hết. Đặc biệt là khi nó có sẵn các cơ hội đầu tư khác nhau để áp dụng việc tính lãi kép.
Công thức tính lợi suất hiệu dụng EAY = (1+HPY)365/t-1
Trong đó:
- HPY = lợi tức trong khoảng thời gian đầu tư
- t = số ngày được tính đến thời điểm đáo hạn
Lợi tức thị trường tiền tệ
Lợi tức thị trường tiền mặt hoặc các sản phẩm tương tự như số tiền gửi chẳng hạn. Biến này được sử dụng để so sánh lợi tức của trái phiếu với một công cụ thị trường cụ thể.
Vì vậy, các công cụ thị trường tiền tệ tính giá trên cơ sở 360 ngày. Nên thị trường tiền tệ cũng sẽ được tính theo dựa theo 360 ngày. Các khoản đầu tư ngắn hạn này được tính bằng các khoản tiền mặt tương ứng.
Công thức tính lợi tức theo thị trường tiền tệ: MMY = (360 x YBD)/ 360 – (t x YBD)
Trong đó:
Bài viết liên quan:
- YBD = là lợi tức trên cơ sở chiết khấu ngân hàng đã được tính.
- t= số ngày tính đến thời điểm đáo hạn
Lợi tức theo thời gian nắm giữ
Loại lợi tức này được xác định trên cơ sở lưu giữ do đó không cần thiết phải biết số ngày cũng như cách tính lợi tức chiết khấu ngân hàng. Nếu có những cách tính lợi nhuận khác trong năm, số tiền này sẽ không thay đổi sau một năm. Ngoài ra, tiền mặt hoặc lãi suất được trả khi đáo hạn.
Nếu các cách tính lợi nhuận khác dựa trên thời gian hàng năm thì lợi nhuận này chưa được chuyển đổi thành lợi nhuận một năm. Bên cạnh đó, các khoản lãi hay tiền giải ngân sẽ thanh toán khi đáo hạn.
Trong đó:
- P1 = số tiền bạn nhận được khi đáo hạn
- P0 = là giá mua của khoản đầu tư
- D1 = tiền lãi sẽ nhận được hoặc số tiền được trả
Lợi tức trên cơ sở chiết khấu ngân hàng
Thông thường trên cơ sở chiết khấu, trái phiếu được niêm yết giá. Đồng nghĩa với việc nó sẽ thông báo rằng toàn bộ số tiền mà người đi vay nắm giữ được đáo hạn và nhà đầu tư sẽ trả giá thấp hơn để mua nó.
Để tính lợi tức của bạn, hãy quy khoản tiền chênh lệch với tỷ lệ phần trăm hàng năm. Trong trường hợp này, lợi tức sẽ được được tính theo công thức đơn giản như sau:
Lợi tức = [(khoản chiết khấu / mệnh giá) * 360 ] / (số ngày còn lại đến khi đáo hạn).
Trong đó:
- D( discount) = Giá trị chiết khấu
- F (Face value) = Mệnh giá
- T(Number of days until maturity ) = Số ngày đến khi đáo hạn
Tỷ suất lợi tức là gì?
Tỷ suất lợi tức (lãi suất) là tỷ lệ giữa lãi trả (phải trả) trên vốn đầu tư (vốn vay) trong thời hạn. Nhóm thời gian là số (trừ những trường hợp cụ thể khác). Về phía khoản nợ, tỷ lệ trả nợ cũng rõ ràng như lãi suất của khoản nợ.
Ví dụ như: Bạn nợ ngân hàng 20.000.000 đồng trong 1 năm, sau 12 tháng bạn phải trả ngân hàng 23.600.000 đồng, tối đa là 20.000.000 đồng, lãi 3.600.000 đồng ( tính như bảng cân đối kế toán ban đầu).
- Hệ số nợ vay ngân hàng = 1.950.000 / 20.000.000 = 0,18 = 18% / năm.
- Tỷ suất sinh lời = 18% / năm.
Thuế lợi tức là gì?
Thuế lợi tức doanh nghiệp là loại thuế trực thu đánh vào lợi tức do doanh nghiệp tạo ra. Điều 1 của Luật thuế lợi tức quy định rằng thuế phải được nộp theo cách như sau.
Doanh nghiệp, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế có lợi tức từ sản xuất, chế tạo, vận tải, thương mại, tiếp thị, dịch vụ và các hoạt động kinh doanh khác trên lãnh thổ Việt Nam (doanh nghiệp doanh nghiệp) phải nộp thuế tương ứng đối với Luật này.
Nộp thuế lợi tức bao nhiêu tiền?
Để biết được nộp thuế bao nhiêu tiền, bạn cần phải tham khảo các điều luật mà Nhà nước quy định về lợi tức.
Điều 10: Các công ty và cá nhân kinh doanh, ngoại trừ các công ty kinh doanh nhỏ và các nhà bán lẻ lớn, trả một mức thuế cố định trên các khoản tín dụng thuế hàng năm của họ:
- Điện, khai khoáng, luyện kim, cơ khí, hóa chất cơ bản, phân bón, thuốc trừ sâu, vật liệu xây dựng, lâm nghiệp và chế biến; xây dựng, giao thông: 30%.
- Ngành thực phẩm, đồ uống và các ngành khác: 40%.
- Thương mại, sản xuất thực phẩm và dịch vụ: 50%.
Đối với các doanh nghiệp cá nhân, nếu thu nhập hàng tháng trên sáu triệu đồng, ngoài mức thuế sản phẩm theo thuế suất cố định, họ còn phải nộp một loại thuế do Hội đồng của Hội đồng.
Lợi tức và Lãi suất khác nhau như thế nào?
Theo các chuyên gia tài chính, lãi suất là mức mà người được vay phải chi trả cho người vay dựa trên số nợ đã được xác định trước đó. Lãi suất sẽ được tính bằng % + số tiền gốc được vay trước đó. Tùy thỏa thuận mà số % sẽ khác nhau.
Có thể thấy rằng lợi tức và lãi suất của nó rất gần nhau. Vì vậy, để xác định hiệu quả của vốn đầu tư, người ta so sánh với lợi tức với vốn vay ban đầu nên cho kết quả là lãi suất tín dụng. Mà các loại lãi suất tín dụng là sự so sánh giữa số lợi tức thu được với số vốn vay được tung ra trong một khoảng thời gian xác định.
Vì vậy, xếp hạng tín dụng là một tập hợp các sản phẩm tín dụng. Chúng ta có thể hiểu đây là chi phí của quyền sử dụng vốn trong một khoảng thời gian nhất định. Mà người sử dụng phải trả một khoản cho chủ sở hữu của mình.
Kết luận
Vậy qua bài viết này, chắc hẳn bạn đã biết lợi tức là gì rồi đúng không nào? Để trở thành một nhà kinh doanh, đầu tư giỏi… việc nắm rõ về lợi tức cũng là một lợi thế khiến cho bạn thành công trong lĩnh vực bạn đã chọn.
Xem thêm:
Thông tin được biên tập bởi BANKTOP