Cổ tức là một khái niệm mà mọi nhà đầu tư cổ phiếu cần phải nắm rõ nếu không muốn bị “sụp hầm”. Cổ tức là cơ sở để định giá và đánh giá sự phát triển của Doanh nghiệp cũng như là số tiền phải chi trả cho cổ đông.
Toc
- 1. Cổ tức là gì?
- 2. Phân loại cổ tức
- 3. Ý nghĩa của cổ tức
- 4. Giá trị của cổ tức
- 5. Làm thế nào để nhận được cổ tức?
- 6. Các hình thức chi trả cổ tức
- 7. Sự khác nhau giữa chi trả cổ tức bằng tiền mặt và cổ phiếu
- 8. Nên trả cổ tức bằng tiền mặt hay cổ phiếu?
- 9. Tỷ lệ chi trả cổ tức là gì?
- 10. Tỷ lệ chi trả cổ tức bao nhiêu là tốt nhất?
- 11. Cổ đông nhận cổ tức có phải đóng thuế TNCN không?
- 12. Một số câu hỏi liên quan đến cổ tức
- 13. Kết luận
Nếu bạn đang lăn lộn trên sàn chứng khoán thì cần phải hiểu rõ Cổ tức là gì? Cổ tức được chi trả theo các hình thức nào? Ưu điểm – nhược điểm của mỗi hình thức chi trả cổ tức ra sao?
Tất cả sẽ được BANKTOP giải đáp thông qua nội dung bài viết này!
Xem thêm:
Cổ tức là gì?
Cổ tức là khoản lợi nhuận ròng được trả cho mỗi cổ phần bằng tiền mặt hoặc bằng tài sản khác từ nguồn lợi nhuận còn lại của công tỉ sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về tài chính. Số tiền trích ra dùng để chi trả cổ tức sẽ được thảo luận và thống nhất trong đại hội cổ đông.
Về cơ bản, lợi nhuận của một công ty sẽ chia thành nhiều phần như tái đầu tư, trích vào các quỹ dự phòng và một phần còn lại chia cho các cổ đông được hiểu là cổ tức.
Theo quy định Luật doanh nghiệp năm 2005, tức trả cho cổ phần ưu đại được thực hiện theo các điểu kiện áp dụng EU cho mỗi loại cổ phần ưu đãi; cổ tức trả cho cổ phần phổ thông được xác định căn cứ vào số lợi nhuận ròng đã thực hiện và khoản chỉ trả cổ Hồ được trích từ nguồn lợi nhuận giữ lại của công ti.
Xem thêm: profit margin là gì?
Phân loại cổ tức
Cổ tức bao gồm 02 loại là cổ tức cổ phần ưu đãi và cổ tức cổ phần cổ thông. Trong đó:
Cổ tức của cổ phần ưu đãi
Đây là loại cổ phần được trả cổ tức với mức cao hơn so với mức cổ tức của cổ phần phổ thông hoặc mức ổn định hằng năm cổ tức được chia hằng năm gồm cổ tức cố định và cổ tức thưởng, cổ tức cố định không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty.
Mức cổ tức cố định cụ thể và phương thức xác định cổ tức thưởng được ghi rõ trong cổ phiếu của cổ phần ưu đãi cổ tức (theo khoản 1 Điều 117 Luật Doanh nghiệp 2020).
Cổ tức của cổ phần phổ thông
Trong khi đó, căn cứ khoản 2 Điều 135 Luật Doanh nghiệp 2020, cổ tức trả cho cổ phần phổ thông được xác định căn cứ vào số lợi nhuận ròng đã thực hiện và khoản chi trả cổ tức được trích từ nguồn lợi nhuận giữ lại của công ty.
Ý nghĩa của cổ tức
Một Doanh nghiệp là sự hợp tác của một hay nhiều cổ đông và cổ tức chính là mục tiêu hùn vốn của các cổ đông đó. Doanh nghiệp hoạt động tốt, sinh ra nhiều lợi nhuận thì cổ tức được chi trả cho mỗi cổ đông sẽ nhiều hơn.
Giá trị của cổ tức
Trong đại hội cổ đông hằng năm của công ty thì giá trị cổ tức sẽ được xác định và thông báo cho cổ đông theo hai hình thức:
- Tiền mặt tương ứng với số lượng cổ phiếu mà cổ đông đang nắm giữ
- Tỷ lệ % khi so với lợi nhuận của Công ty
Giá trị cổ tức được tính toán dựa trên lợi nhuận chưa sử dụng đến của doanh nghiệp và kế hoạch, viễn cảnh kinh doanh trong thời gian kế tiếp.
Làm thế nào để nhận được cổ tức?
Để được công ty chi trả cổ tức, yêu cầu tiên quyết là bạn phải nắm trong tay cổ phiếu trước ngày giao dịch không hưởng quyền.
- Nếu cổ phiếu nắm giữ là cổ phiếu đã niêm yết trên sàn, cổ tức sẽ được trả trực tiếp vào tài khoản chứng khoán của bạn.
- Nếu cổ phiếu nắm giữa là cổ phiếu chưa niêm yết (OTC), thì để nhận cổ tức bạn cần phải liên hệ trực tiếp với doanh nghiệp.
Cổ tức phải được thanh toán đầy đủ trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày kết thúc họp Đại hội đồng cổ đông thường niên.
Hội đồng quản trị lập danh sách cổ đông được nhận cổ tức, xác định mức cổ tức được trả đối với từng cổ phần, thời hạn và hình thức trả chậm nhất 30 ngày trước mỗi lần trả cổ tức. Thông báo về trả cổ tức được gửi bằng phương thức bảo đảm đến cổ đông theo địa chỉ đăng ký trong sổ đăng ký cổ đông chậm nhất 15 ngày trước khi thực hiện trả cổ tức. Thông báo phải có các nội dung sau đây:
- a) Tên công ty và địa chỉ trụ sở chính của công ty;
- b) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của cổ đông là cá nhân;
- c) Tên, mã số doanh nghiệp hoặc số quyết định thành lập, địa chỉ trụ sở chính của cổ đông là tổ chức;
- d) Số lượng cổ phần từng loại của cổ đông; mức cổ tức đối với từng cổ phần và tổng số cổ tức mà cổ đông đó được nhận;
- đ) Thời điểm và phương thức trả cổ tức;
- e) Họ, tên, chữ ký của Chủ tịch Hội đồng quản trị và người đại diện theo pháp luật của công ty.
Xem thêm: vn index là gì?
Các hình thức chi trả cổ tức
Có hai hình thức chi trả cổ tức với những ưu – nhược điểm riêng đó là chi trả cổ tức bằng tiền mặt hoặc chi trả cổ tức bằng cổ phiếu.
Trả cổ tức bằng tiền mặt
Trả cổ tức bằng tiền mặt là quá trình mà Doanh nghiệp chi trả cổ tức bằng tiền mặt trực tiếp vào tài khoản của cổ đông bằng mệnh giá VNĐ theo các cách sau:
- Chi trả bằng Séc
- Chuyển khoản
- Lệnh trả tiền gửi bằng đường bưu điện
Ưu điểm
- Việc nhận tiền mặt mang lại cảm giác an toàn, chắc chắn cho cổ đông hơn là việc tiếp tục gửi lại tiền cho công ty để phụ thuộc vào kết quả kinh doanh trong tương lai.
- Việc chi trả cổ tức bằng tiền mặt phần nào cho thấy nguồn tiền vững mạnh của công ty, tạo ra cảm giác an toàn cho cổ đông khi đầu tư vào công ty.
Nhược điểm
- Việc nhận cổ tức bằng tiền mặt làm cho cổ đông phải chịu thuế 2 lần bao gồm thuế thu nhập doanh nghiệp (20% – 22%) và thuế thu nhập cá nhân cho phần cổ tức nhận về (5%).
- Việc chi trả cổ tức bằng tiền mặt là trở ngại đối với các công ty đang gặp khó khăn tài chính hoặc đang cần nguồn vốn để mở rộng kinh doanh.
Xem thêm: vn30 là gì?
Trả cổ tức bằng cổ phiếu
Trả cổ tức bằng cổ phiếu có nghĩa là công ty sẽ phát hành thêm lượng cổ phiếu cho cổ đông. Tuy nhiên, việc phát hành thêm cổ phiếu sẽ không làm thay đổi vốn chủ sở hữu hay tỉ lệ nắm giữ cổ phần của cổ đông vì cổ phiếu được phát hành thêm chỉ được sử dụng để chi trả cổ tức.
Ưu điểm
- Sẽ không bị đánh thuế 2 lần nếu nhận cổ tức bằng cổ phiếu
- Việc trả cổ tức bằng cổ phiếu giúp công ty giữ lại được nguồn vốn để tiếp tục mở rộng kinh doanh hoặc vượt qua được giai đoạn khó khăn.
- Tăng tính thanh khoản cho thị trường.
Nhược điểm
- Nếu trong tương lai công ty hoạt động không hiệu quả thì giá cổ phiếu có thể giảm.
- Có thể phát sinh cổ phiếu lẻ rất khó bán trong trường hợp cổ đông muốn thanh lý cổ phiếu.
Lưu ý: Trường hợp chi trả cổ tức bằng cổ phần, công ty không phải làm thủ tục chào bán cổ phần theo quy định tại các điều 123, 124 và 125 của Luật doanh nghiệp 2020. Công ty phải đăng ký tăng vốn điều lệ tương ứng với tổng giá trị mệnh giá các cổ phần dùng để chi trả cổ tức trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc thanh toán cổ tức.
Xem thêm: npv là gì?
Trả bằng tài sản khác quy định tại Điều lệ công ty
Hình thức này ít phổ biến hơn hai hình thức trên, tuy nhiên tuỳ theo Điều lệ của mỗi công ty mà có thêm hình thức chi trả cổ tức này.
Sự khác nhau giữa chi trả cổ tức bằng tiền mặt và cổ phiếu
Việc chi trả cổ tức bằng tiền mặt hay cổ phiếu có sự khác nhau rõ rệt và làm ảnh hưởng trực tiếp đến dòng tiền của Doanh nghiệp. Cụ thể nếu chi trả cổ tức bằng tiền mặt, có nghĩa là lợi nhuận được sinh ra từ hoạt động kinh doanh sẽ chảy vào tài khoản của cổ đông, đi ra khỏi nguồn vốn của doanh nghiệp.
Ngược lại, nếu chi trả cổ tức bằng cổ phiếu, về cơ bản lợi nhuận sinh ra và chi trả cho cổ đông vẫn ở trong doanh nghiệp. Chỉ chuyển từ Lợi nhuận sau thuế sang vốn góp của chủ sở hữu.
Tìm hiểu cổ phiếu quỹ là gì?
Nên trả cổ tức bằng tiền mặt hay cổ phiếu?
Tiền tươi thóc thật vẫn là ưu tiên hàng đầu. Do đó hầu hết các cổ đông đều muốn được chi trả cổ tức bằng tiền mặt. Việc nhận cổ tức bằng tiền mặt còn nói lên Doanh nghiệp có nguồn vốn vững mạnh, đang kinh doanh có lợi nhuận.
Tuy nhiên, trong một số trường hợp cụ thể việc chi trả cổ tức bằng tiền mặt cũng không phải là giải pháp tối ưu, chẳng hạn như:
- Vay nợ để trả cổ tức
- Doanh nghiệp hết khả năng tăng trưởng
- Doanh nghiệp không trả cổ tức tiền mặt
Xem thêm: mẫu sec rút tiền mặt
Tỷ lệ chi trả cổ tức là gì?
Tỷ lệ chi trả cổ tức là tỷ lệ phần trăm (%) giữa Cổ tức bằng tiền chia cho Lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp.
Tỷ lệ chi trả cổ tức bao nhiêu là tốt nhất?
Không có con số chính xác tỷ lệ chi trả cổ tức bao nhiêu là tốt nhất. Để xác định được con số tối ưu nhất thì tỷ lệ chi trả cổ tức phải đáp ứng được hai vấn đề dưới đây:
- Đầu tiên, doanh nghiệp được bổ sung đủ nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh
- Tiếp theo, doanh nghiệp đảm bảo vẫn giữ được tỷ suất sinh lợi trên vốn tốt
Cổ đông nhận cổ tức có phải đóng thuế TNCN không?
Theo khoản 3 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, thu nhập từ đầu tư vốn là khoản thu nhập cá nhân nhận được dưới các hình thức:
- a) Tiền lãi nhận được từ việc cho các tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh, nhóm cá nhân kinh doanh vay theo hợp đồng vay hoặc thỏa thuận vay, trừ lãi tiền gửi nhận được từ các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo hướng dẫn tại tiết g.1, điểm g, khoản 1, Điều 3 Thông tư này.
- b) Cổ tức nhận được từ việc góp vốn mua cổ phần.
Căn cứ theo khoản 2, 4 Điều 10 Thông tư 111/2013/TT-BTC, thuế TNCN đối với thu nhập từ cổ tức là 5% trên giá trị thu nhập từ cổ tức.
Tìm hiểu tỷ giá hối đoái là gì?
Một số câu hỏi liên quan đến cổ tức
Vì sao công ty trả cổ tức cho cổ đông?
Công ty được thành lập và hoạt động bởi sự hợp tác của các cổ đông (chủ sở hữu) do đó mục đích kinh doanh cuối cùng của công ty là mang lại lợi nhuận cho các cổ đông đó. Vì vậy, việc chi trả cổ tức củng như một lời khẳng định hoạt động kinh doanh của công ty đang đi đúng hướng, sinh ra lợi nhuận, tạo niềm tin cho các cổ đông.
Vì sao nhiều công ty không chi trả cổ tức?
Khi họp hội đồng quản trị công ty, nếu tất cả các cổ đông có niềm tin rằng công ty vẫn đang trên đà phát triển vững mạnh và việc sử dụng lợi nhuận tái đầu tư sẽ đem lại hiệu quả cao hơn việc chi trả cổ tức ở thời điểm này thì sẽ không chi trả cổ tức.
Tất nhiên việc này cần phải được sự đồng ý của đại đa số cổ đông.
Tuy nhiên, việc không chi trả cổ tức đôi khi cũng mang lại những hậu quả nghiêm trọng vì những biến cố nào đó mà công ty hoạt động không hiệu quả, thậm chí thua lỗ trong tương lai thì các cổ đông sẽ mất đi khá nhiều.
Ngày giao dịch cuối cùng là ngày gì?
Ngày đăng ký cuối cùng (Ngày ĐKCC) là ngày chốt danh sách khách hàng sở hữu chứng khoán và là ngày tổ chức phát hành lập danh sách người sở hữu chứng khoán với mục đích để thực hiện các quyền cho cổ đông.
Tại ngày chốt danh sách, nếu nhà đầu tư có tên trong danh sách người sở hữu chứng khoán sẽ được nhận các quyền của mình như quyền nhận cổ tức, quyền mua cổ phiếu phát hành thêm…
Ngày giao dịch không hưởng quyền là ngày gì?
Ngày giao dịch không hưởng quyền (Ngày GDKHQ) là ngày giao dịch mà nhà đầu tư mua chứng khoán sẽ không được hưởng các quyền lợi của cổ đông như quyền nhận cổ tức, quyền mua cổ phiếu phát hành thêm, quyền tham dự ĐHCĐ…
Xem thêm: correspondent bank là gì?
Kết luận
Cổ tức là gì? Tất cả mọi thông tin về cổ tức đã được giải đáp trong bài viết này hi vọng sẽ giúp bạn sẽ có một cái nhìn rõ ràng hơn và có những quyết định đúng đắng khi đầu tư vào thị trường chứng khoán.
Thông tin được biên tập bởi: BANKTOP