Đối với bất kỳ ai, khi tiến hành vay vốn điều phải biết điểm tín dụng của bản thân. Nếu điểm tín dụng cao, bạn sẽ được hưởng nhiều ưu đãi về lãi suất cũng như số tiền cho vay. Thông qua đó, bạn sẽ có thể giải quyết được các vấn đề liên quan đến nguồn vốn cho các nhân cũng như trong doanh nghiệp.
Toc
Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu rõ điều ngày nên đã dẫn đến nhiều sai lầm trong vay vốn dẫn đến ảnh hưởng quyền lợi cá nhân. Vì thế, BANKTOP sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về tín dụng ngân hàng là gì, đặc điểm và phân loại của tín dụng ngân hàng qua bài viết dưới đây.
Tìm hiểu cấu trúc vốn là gì?
Tín dụng ngân hàng là gì?
Ở thời kỳ trước, khi người nghèo gặp phải nhiều khó khăn trong cuộc sống, họ điều bắt buộc phải đi vay. Tuy nhiên, lãi suất vay khi đó không ổn định và thường được định giá theo phía người giàu. Dẫn đến lãi suất cho vay rất lớn lên đến hơn 50%.
Do đó, tín dụng ngân hàng ra đời để đảm bảo quyền lợi cho cả người vay và bên cho vay để thúc đẩy sự lưu thông tiền tệ trong nền kinh tế. Vậy tín dụng ngân hàng là gì? Hãy cùng Banktop.vn đi qua 2 khái niệm sau để hiểu rõ hơn nhé:
- Tín dụng là sự tin tưởng giữa người vay và người cho vay. Khi đó, người cho vay phải có nghĩa vụ chuyển giao quyền sử dụng tiền hay hàng hóa cho người đi vay trong thời gian đã được thỏa thuận trước. Bên cạnh đó, người vay phải có nghĩa vụ hoàn trả đầy đủ số tiền hoặc hàng hóa đúng hạn, có thể có lãi suất vay hoặc không.
- Do đó, tín dụng ngân hàng là mối quan hệ thể hiện sự tin tưởng giữa ngân hàng hoặc các tổ chức tài chính với người đi vay. Khi đó, ngân hàng sẽ chuyển giao quyền sử dụng tài sản cho bạn sử dụng trong một thời gian nhất định. Khi đến hạn, bạn phải hoàn trả cả gốc lẫn lãi số tài sản đó theo cam kết đã được thỏa thuận trước.
Hiện nay, tín dụng ngân hàng của bạn được phân làm 2 loại chính: tín dụng cá nhân và tín dụng doanh nghiệp.
- Tín dụng cá nhân: điểm tín dụng này chủ yếu phục vụ cho nhu cầu sử dụng cá nhân của bạn như mua sắm, thanh toán, đầu tư,…
- Tín dụng doanh nghiệp: đây là tín dụng phục vụ cho nhu cầu sử dụng vốn đầu tư tài sản, bổ sung vốn lưu động hoặc thanh toán công nợ,…
Tìm hiểu bancassurance là gì?
Phân loại tín dụng ngân hàng
Ngoài ra, để dễ dàng trong việc quản lý và lưu thông tiền tệ, các tổ chức tài chính đã phân chia tín dụng ngân hàng thành nhiều loại khác nhau sau đây:
Căn cứ vào thời hạn:
- Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn không vượt quá 12 tháng, thường được sử dụng cho khách hàng vay bổ sung vốn lưu động của doanh nghiệp hoặc thanh toán các nhu cầu sinh hoạt cá nhân.
- Tín dụng trung hạn: Có thời gian tín dụng từ 12 tháng đến 60 tháng, thường được sử dụng vào các mục đích vay vốn để mua sắm tài sản cố định, nâng cấp doanh nghiệp hoặc mở rộng quy mô. Ngoài ra, bạn còn có thể sử dụng chúng để phục vụ vào việc mua sắm hàng hóa có giá trị cao.
- Tín dụng dài hạn: có thời hạn trên 60 tháng, thường được cho vay sử dụng với mục đích đầu tư dự án xây dựng, cải tiến sản xuất hoặc mở rộng quy mô.
Căn cứ vào đối tượng: với hình thức này, tính dụng được chia làm 2 loại:
- Tín dụng có vốn lưu động: Loại tín dụng này được ngân hàng cấp với mục đích hỗ trợ vốn lưu động cho các doanh nghiệp hoặc chủ thể kinh tế khác.
- Tín dụng có vốn cố định: Loại tín dụng này được hình thành để hỗ trợ nguồn vốn cố định của doanh nghiệp hoặc chủ thể kinh tế khác. Ngoài ra, tín dụng này được thực hiện dưới hình thức cho vay trung hoặc dài hạn.
Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn: tín dụng được chia làm 2 loại:
- Tín dụng dành cho sản xuất và lưu thông hàng hóa: chủ yếu cung cấp nguồn vốn hỗ trợ cho các doanh nghiệp hoặc chủ thế kinh tế khác để tiến hành sản xuất hoặc kinh doanh hàng hóa – dịch vụ
- Tín dụng tiêu dùng: như tên gọi, loại tín dụng này được cấp cho các cá nhân để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng sản phẩm.
Căn cứ vào chủ thể: quan hệ tín dụng được chia làm các hình thức sau:
- Tín dụng thương mại: là tín dụng dựa trên mối quan hệ của doanh nghiệp. Được thực hiện dưới hình thức ứng tiền trước để nhận hàng hóa hoặc hình thức mua bán chịu sản phẩm.
- Tín dụng ngân hàng: là tín dụng dựa trên mối quan hệ giữa ngân hàng với các tổ chức cá nhân, doanh nghiệp, xã hội.
- Tín dụng nhà nước: là tín dụng dựa trên mối quan hệ giữa nhà nước với các doanh nghiệp, cá nhân hoặc tổ chức xã hội. Nhà nước vừa là người cho vay và cũng là người đi vay.
Căn cứ vào tính chất đảm bảo khoản vay:
- Được đảm bảo tài sản: tín dụng này được hình thành dựa trên mối quan hệ đảm bảo bằng các loại tài sản của bạn, phía bảo lãnh hoặc từ nguồn vốn vay.
- Không đảm bảo bằng tài sản: loại tín dụng này thường được gọi với tên khác là tín chấp. Các tổ chức tài chính sẽ cho vay theo chỉ định của nhà nước, các hộ nông dân khi vay vốn sẽ được bảo lãnh dưới các tổ chức đoàn thể hoặc chính quyền địa phương.
Căn cứ vào lãnh thổ hoạt động:
- Tín dụng nội địa: là mối quan hệ tính được được hình thành ở phạm vi lãnh thổ trong nước.
- Tín dụng quốc tế: là mối quan hệ được hình thành giữa các quốc gia với nhau hoặc quốc gia với các tổ chức tài chính tín dụng quốc tế.
Đặc điểm của tín dụng ngân hàng
Trong nền kinh tế hiện nay, ngân hàng đóng vai như một trung gian tài chính trong các mối quan hệ tín dụng với doanh nghiệp, cá nhân với tư cách là người đi vay và cho vay.
Do vậy, tín dụng ngân hàng có nhiều ưu điểm nổi bật và ưu thế như:
- Tín dụng ngân hàng có thể đáp ứng được mọi đối tượng khách hàng trong nền kinh tế. Thông qua hình thức cho vay tiền tệ, tín dụng này rất phổ biến và linh hoạt.
- Khi cho vay, bên ngân hàng sẽ huy động vốn từ các thành phần khác trong xã hội. Không hoàn toàn dựa vào nguồn vốn cá nhân như các hình thức cho vay khác.
- Sử dụng nguồn vốn chính là tiền, đảm bảo đáp ứng được nhu cầu của đa số đối tượng vay.
- Thời hạn cho vay theo tín dụng rất linh hoạt: ngắn hạn, trung hạn, dài hạn. Ngân hàng có thể dễ dàng điều chỉnh nguồn vốn sao cho đáp ứng được các nhu cầu thời hạn vay từ khách hàng.
- Thỏa mãn được tất cả các nhu cầu về vốn của cá nhân, tổ chức bởi ngân hàng có thể huy động vốn thông qua nhiều hình thức khác nhau với số lượng lớn.
Vai trò của tín dụng ngân hàng là gì?
Đối với những khách hàng cá nhân: tín dụng ngân hàng sẽ giúp cho bạn sớm có một cuộc sống ổn định, sung túc hơn thông qua việc sở hữu các tài sản có giá trị như nhà, xe hay các đồ dùng trong gia đình.
Đối với các doanh nghiệp: tín dụng ngân hàng sẽ giúp các doanh nghiệp có thể mở rộng quy mô sản xuất, trao đổi, phân phối hàng hóa. Qua đó, các doanh nghiệp sẽ đổi mới hoạt động một cách hiệu quả hơn và phát triển được lâu dài.
Phân biệt tín dụng ngân hàng và tín dụng thương mại
1. https://banktop.vn/tra-cuu-hoa-don-tien-dien/
2. https://banktop.vn/von-chu-so-huu-la-gi/
3. https://banktop.vn/danh-sach-63-tinh-thanh/
Giống nhau:
- Đặc điểm: cùng là một hình thức bên A (người cung cấp tín dụng) cho bên B (người được hưởng tín dụng) để hưởng một khoản lợi ích thông quan việc tạm thời sở hữu nguồn vốn của bên A.
- Mục đích: được dùng vào công việc sản xuất, trao đổi, lưu thông hàng hóa. Qua đó, bên B sẽ thu được lợi nhuận từ công việc này.
Khác nhau:
Đặc điểm | Tín dụng ngân hàng | Tín dụng thương mại |
Khái niệm | Đây là mối quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, tổ chức tài chính với bên đi vay là các doanh nghiệp, cá nhân. Khi đó, các tổ chức tín dụng sẽ chuyển giao tài sản cho bên vay để sử dụng trong một khoảng thời gian nhất được như đã được trong hợp đồng trước đó. Khi đến hạn thanh toán, bên vay phải có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện tất cả tài sản gốc lẫn lãi cho ngân hàng hoặc các tổ chức tài chính khác. | Được hình thành dựa trên mối quan hệ giữa các doanh nghiệp với nhau. Được thực hiện thông qua các hình thức mua bán chịu, trả chậm hoặc trả góp hàng hóa. Khi đến thời hạn như đã thỏa thuận, bên mua phải hoàn trả đầy đủ cả vốn lẫn lãi cho doanh nghiệp cho vay dưới hình thức tiền tệ. |
Chủ thể | Bắt buộc một bên phải là ngân hàng, bên còn lại có thể là các chủ thể khác trong nền kinh tế. | Chỉ bao gồm các doanh nghiệp với nhau. |
Đối tượng | Tiền tệ hoặc hiện vật | Hàng hóa |
Công cụ | Huy động thông qua số tiết kiệm hoặc chứng chỉ tiền gửi,…
Thông qua cho vay các hợp đồng tín dụng hoặc tín chấp,… |
Thương phiếu |
Thời hạn | Trung hạn.
Dài hạn. |
Ngắn hạn. |
Lãi suất | Cao hơn | Thấp |
Tác động | Gián tiếp | Trực tiếp |
Tác dụng | Ngân hàng vừa là chủ thể đi vay (đối với những bên có nhiều tiền) và vừa là người cho vay (cho các chủ thể có nhu cầu cần tiền).
ð Ngân hàng luôn có sự ảnh hưởng và tác dụng đối với các chủ thể khác và là tác nhân giúp cho dòng tiền lưu động liên tục. |
Được hình thành dựa trên các mối quan hệ doanh nghiệp với nhau nên thường sẽ có sự quen biết trước. Do đó, thủ tục sẽ diễn ra đơn giản và nhanh chóng.
ð Giúp mở rộng các mối quan hệ hợp tác lâu dài giữa các doanh nghiệp trong nền kinh tế. |
Hạn chế | Thủ tục rườm rà, trình tự khá phức tạp | Chủ yếu dựa vào chữ “tín” giữa các doanh nghiệp với nhau. Bên cạnh đó, quy mô của người vay phải nhỏ hơn đối với bên cho vay. |
Kết luận
Qua bài viết trên, chắt bạn đã hiểu được vai trò quan trọng của tín dụng ngân hàng là gì cùng ảnh hưởng đối với sự phát triển kinh tế của đất nước. Trong đó, hình thức tín dụng phổ biến nhất trong xã hội hiện nay là thẻ tín dụng. Do vậy, bạn nên biết cách sử dụng chúng một cách hợp lý. Cũng như những thông tin đã được BANKTOP chia sẻ ở trên sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về tín dụng ngân hàng, đặc điểm và cách phân loại chúng.
Bài viết được biên tập bởi: BANKTOP
1. https://banktop.vn/phan-bu-rui-ro-la-gi/
2. https://banktop.vn/cio-la-gi/
3. https://banktop.vn/loi-tuc-la-gi/