Nếu như đã đọc qua bài viết “ CIC là gì“ thí bạn đã nghe đến cụm từ nợ xấu. Vậy nợ xấu là gì? Nợ xấu ngân hàng có ảnh hưởng gì đến lịch sử tín dụng của bạn không? Cần lưu ý gì để tránh nợ xấu ngân hàng? Cùng BANKTOP tìm hiểu qua nội dung bài viết dưới đây.
Toc
Xem thêm:
Nợ xấu là gì?
Nợ xấu là các khoản nợ quá hạn trả lãi và gốc khi mà người đi vay không thể trả nợ khi đến hạn phải thanh toán như đã cam kết trong hợp đồng tín dụng trước đó gây ảnh hưởng trực tiếp đến tổ chức tín dụng và nếu tình trạng nợ xấu tăng cao sẽ làm mất cân bằng nền kinh tế của một Quốc gia. Thời gian quá hạn thanh toán trên 90 ngày thì bị coi là nợ xấu.
Theo kiến thức và quy định của Ngân hàng thì nợ xấu là những khoản nợ được ngân hàng liệt vào nhóm 3 (nhóm dưới tiêu chuẩn), nhóm 4 (nghi ngờ) và nhóm 5 (khả năng mất vốn cao). Song song đó có quy định các ngân hàng thương mại căn cứ vào khả năng trả nợ của khách hàng để hạch toán các khoản vay vào các nhóm thích hợp.
Nói một cách dễ hiểu hơn, chỉ cần thuộc 2 yếu tố dưới đây có nghĩa là bạn đã mắc phải nợ xấu:
- Khoảng nợ quá hạn trên 3 tháng (90 ngày)
- Có nguy cơ trốn nợ, được xem là đáng lo ngại
Nợ xấu tiếng Anh là gì?
Vậy bạn có biết Nợ xấu tiếng anh là gì không?
- Nợ xấu tiếng anh là bad debt
Thông tin nợ xấu được lưu giữ ở đâu?
Trước khi quyết định thẩm định hồ sơ cho khách hàng vay vốn, các tổ chức tín dụng sẽ tra cứu thông tin nợ xấu của khách hàng. Vậy thông tin đó được lưu trữ ở đâu?
- CIC: Trung tâm tín dụng quốc gia, hoạt độc dưới sự quản lý của Ngân hàng nhà nước
- PCB: Đơn vị tư nhân quản lý trung tâm tín dụng
Thông tin về nợ xấu sẽ lưu lại bao lâu?
Thông thường, các thông tin về nợ xấu của khách hàng sẽ được lưu trên hệ thống của CIC với khoản nợ trên 10 triệu đồng trong khoảng thời gian ít nhất là 5 năm. Đối với các khoản nợ dưới 10 triệu đồng và được tất toán sẽ không bị lưu lại thông tin trên CIC.
Phân loại các nhóm nợ xấu ngân hàng
Theo quy định tại Điều 10 Thông tư 02/2013/TT-NHNN, sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 09/2014/TT-NHNN, các tổ chức tín dụng thực hiện phân loại nợ theo 05 nhóm. Phân loại các nhóm nợ xấu theo quy định của hệ thống CIC như sau :
Nhóm 1: Nợ tiêu chuẩn
Là các khoản nợ bao gồm:
- Khoản nợ trong hạn và được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn;
- Khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi còn lại đúng thời hạn;
- Khoản nợ được phân loại nhóm nợ có rủi ro thấp hơn (tại mục 2.3 dưới đây).
Nhóm 2: nợ cần chú ý
Là các khoản nợ bao gồm:
- Khoản nợ quá hạn đến 90 ngày;
- Khoản nợ được điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu còn trong hạn;
- Khoản nợ được phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 10 Thông tư 11/2021/TT-NHNN (Khoản nợ được phân loại vào nhóm nợ có rủi ro thấp hơn hoặc cao hơn).
Xem chi tiết nợ nhóm 2 tại bài viết này: https://banktop.vn/no-nhom-2/
Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn
Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
- Khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;
- Khoản nợ gia hạn nợ lần đầu còn trong hạn;
- Khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo thỏa thuận;
- Khoản nợ thuộc một trong các trường hợp sau đây chưa thu hồi được trong thời gian dưới 30 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi.
- Khoản nợ trong thời hạn thu hồi theo kết luận thanh tra, kiểm tra;
- Khoản nợ phải thu hồi theo quyết định thu hồi nợ trước hạn của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do khách hàng vi phạm thỏa thuận với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chưa thu hồi được trong thời gian dưới 30 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi;
- Khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 10 Thông tư 11/2021/TT-NHNN;
- Khoản nợ phải phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Thông tư 11/2021/TT-NHNN.
Các khoản nợ thuộc một trong các trường hợp sau đây chưa thu hồi được trong thời gian dưới 30 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi bao gồm:
- Khoản nợ vi phạm quy định tại các khoản 1, 3, 4, 5, 6 Điều 126 Luật Các tổ chức tín dụng (đã sửa đổi, bổ sung);
- Khoản nợ vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 Điều 127 Luật Các tổ chức tín dụng (đã sửa đổi, bổ sung);
- Khoản nợ vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 5 Điều 128 Luật Các tổ chức tín dụng (đã sửa đổi, bổ sung);
Nhóm 4: Nợ nghi ngờ mất vốn
Nhóm 4: Nợ nghi ngờ mất vốn bao gồm:
- Khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;
- Khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn đến 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
- Khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai còn trong hạn;
- Khoản nợ quy định tại điểm c(iv) khoản 1 Điều 10 Thông tư 11/2021/TT-NHNN chưa thu hồi được trong thời gian từ 30 ngày đến 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi;
- Khoản nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra, kiểm tra nhưng quá thời hạn thu hồi theo kết luận thanh tra, kiểm tra đến 60 ngày mà chưa thu hồi được;
- Khoản nợ phải thu hồi theo quyết định thu hồi nợ trước hạn của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do khách hàng vi phạm thỏa thuận với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chưa thu hồi được trong thời gian từ 30 ngày đến 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi;
- Khoản nợ được phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 10 Thông tư 11/2021/TT-NHNN;
- Khoản nợ phải phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Thông tư 11/2021/TT-NHNN.
Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn
Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn bao gồm:
- Khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
- Khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 91 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
- Khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai;
- Khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên;
- Khoản nợ quy định tại điểm c(iv) khoản 1 Điều 10 Thông tư 11/2021/TT-NHNN chưa thu hồi được trên 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi;
- Khoản nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra, kiểm tra nhưng quá thời hạn thu hồi theo kết luận thanh tra, kiểm tra trên 60 ngày mà chưa thu hồi được;
- Khoản nợ phải thu hồi theo quyết định thu hồi nợ trước hạn của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do khách hàng vi phạm thỏa thuận với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chưa thu hồi được trên 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi;
- Khoản nợ của khách hàng là tổ chức tín dụng đang được kiểm soát đặc biệt, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang bị phong tỏa vốn và tài sản;
- Khoản nợ được phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại khoản 3 Điều 10 Thông tư 11/2021/TT-NHNN;
- Khoản nợ phải phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Thông tư 11/2021/TT-NHNN.
Các khách hàng thuộc nợ xấu nhóm 1 và nhóm 2 vẫn có thể được hỗ trợ vay tiền trả góp tại một số ngân hàng. Tuy nhiên, nếu chẳng may bạn rơi vào nợ xấu nhóm 3, nhóm 4 hoặc nhóm 5 thì mặc nhiên, sẽ không có ngân hàng hay công ty tài chính nào chấp nhận hỗ trợ bạn cả.
Nguyên nhân dẫn đến nợ xấu
Có rất nhiều lý do để bạn bị nợ xấu ngân hàng, nhưng vẫn xuất phát từ ý thức cá nhân, có thể kể đến như:
- Mua hàng trả góp, vay tín chấp, vay thế chấp đến ngày không thanh toán lãi và gốc.
- Sử dụng thẻ tín dụng không hoàn trả khi đến hạn hoặc không đóng số tiền tối thiểu để tránh phát sinh trả chậm. Điều này bắt nguồn từ việc bạn thông thể quản lý chi tiêu, dẫn đến việc sử dụng hạn mức thẻ vượt quá khả năng thanh toán.
- Sử dụng thẻ thấu chi nhưng không chuẩn bị khoản trả thấu chi khi đến hạn, hoặc tiền lương không đủ để chi trả khoản thấu chi.
- Trong một số trường hợp, việc phát sinh nợ xấu còn bắt nguồn từ việc khách hàng cố ý không đóng tiền do bất đồng về cách tính lãi suất với ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng.
- Bị kiện ra tòa do có khoản nợ phát sinh với cá nhân hay doanh nghiệp khác.
- Không thanh toán dẫn đến tài sản thế chấp bị gán nợ.
Nợ xấu ảnh hưởng như thế nào?
Nếu để phát sinh nợ xấu, tất cả thông tin về người vay bao gồm họ tên, các khoản vay trong quá khứ, các khoản vay hiện tại, nơi vay vốn, thời hạn nợ quá hạn sẽ được cập nhật trên trung tâm tín dụng là CIC. Thời hạn lưu giữ từ 3 – 5 năm kể từ ngày người vay thanh toán hết cả gốc và lãi khoản nợ xấu.
Do vậy, các ngân hàng, tổ chức tín dụng, doanh nghiệp dễ dàng tra cứu thông tin của người phát sinh nợ xấu. Từ đó, những người sở hữu khoản nợ trong nhóm 3, 4, 5 sẽ khó được tiếp tục cho vay trong tương lai, đánh mất cơ hội được vay vốn sau này.
Cách kiểm tra nợ xấu ngân hàng
Để kiểm tra bạn đang thuộc nhóm nợ xấu nào? Có thể kiểm tra nợ xấu bằng cách tra cứu cic cá nhân hoặc trực tiếp tại ngân hàng bạn vay vốn làm hồ sơ. Bạn vẫn có thể dự đoán được mình thuộc nhóm nợ xấu nào thông qua quá trình trả nợ của bản thân.
Để tra cứu nợ xấu thông qua CIC cần thực hiện theo các bước sau.
Bước 1. Kiểm tra thông tin tình trạng nhóm nợ trên CIC
Khách hàng có thể tra cứu thông tin tín dụng của mình bằng cách mang CMND tới Trung tâm thông tin tín dụng Quốc Gia:
- Hội sở: số 10 Quang Số 10 Quang Trung, Quận Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam.
- Chi nhánh TP.HCM: Tầng 1, số 68 Nguyễn Huệ, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh, Việt Nam.
Bước 2. Thanh toán khoản nợ
Đến các ngân hàng, tổ chức tín dụng đang vay nợ để thanh toán hết các khoản nợ quá hạn. Giữ lại các chứng từ có nội dung ghi rõ thời gian thanh toán nợ.
Bước 3. Tra cứu thông tin
Thời điểm sau 1 tháng thanh toán nợ, có thể kiểm tra lại các thông tin trên CIC. Trường hợp anh/chị bị nợ xấu nhóm 2 thì hệ thống CIC sẽ lưu trữ trong thời gian 12 tháng. Và 5 năm nếu bị nợ xấu nhóm 3, 4, 5, tính tới thời điểm tra cứu thông tin.
Làm thế nào để tránh Nợ xấu khi vay tiền ngân hàng?
Tốt nhất, bạn không nên chờ đợi đến khi mắc phải nợ xấu mới tìm cách xóa nó đi. Mà hãy trang bị cho mình những kiến thức cơ bản để có kế hoạch rõ ràng đố với các khoản vay của mình.
- Cần cân nhắc kỹ trước khi quyết định vay tiền, hãy đảm bảo khả năng tài chính của bản thân có thể chi trả cho các khoản lãi và gốc mỗi khi đến kỳ, nhất là các khoản vay tiền online 24/24 đang nở rộ trên mạng.
- Bạn nên hiểu rằng, các ngân hàng sử dụng chung hệ thống tín dụng CIC, vì thế bạn nợ xấu ở ngân hàng này thì các ngân hàng khác vẫn tra cứu được và từ chối cho bạn vay. Vì thế, đừng mất thời gian mà hãy tập trung tạo cho mình một lịch sử tín dụng thật tốt.
- Trong quá trình thanh toán nợ ngân hàng, hãy sử dụng các kênh trích nợ tự động, điều này sẽ giúp bạn tránh hiện tượng quên thanh toán dẫn đến nợ xấu.
- Có ý thức về thời gian phải thanh toán nợ, trả nợ đúng hạn theo quy định
- Trong trường hợp bất khả kháng vì một lý do nào đó mà không thể trả nợ cho ngân hàng theo đúng cam kết thì hãy sớm liên hệ ngay với nhân viên ngân hàng để trao đổi và tìm ra phương án trả nợ tối ưu nhất.
Một số câu hỏi thường gặp
Có xóa được nợ xấu ngân hàng không? Nợ xấu cá nhân khi nào được xoá?
Cách xử lý nợ xấu ngân hàng chỉ có duy nhất một cách là thanh toán khoản nợ quá hạn ngoài ra không còn bất cứ cách nào khác.
Nơ xấu có thể được xóa, nhưng cần bạn phải hành động:
- Đầu tiên cần thanh toán hết các khoản dư nợ bị trả chậm và phí phạt phát sinh. Đây là yêu cầu đầu tiên và quan trọng nhất nếu bạn muốn xóa nợ xấu.
- Tùy thuộc vào bạn thuộc nhóm nợ xấu nào, thời gian xóa nợ xấu có thể giao động từ vài tháng đến 5 năm …
Cụ thể, các ngân hàng áp dụng chính sách xem xét các trường hợp giải quyết nợ xấu cụ thể như sau :
- Đối với khoản dư nợ quá hạn dưới 10 triệu mà khách hàng đã tất toán thì không cần lo ngại về nợ xấu.
- Đối với khoản vay trên 10 triệu đang có nợ quá hạn, tốt nhất khách hàng nên lập tức thanh toán tiền gốc, lãi và phí phạt phát sinh. Sau đó thông báo với ngân hàng về việc mình đã thanh toán nợ. Tiếp theo cần đợi lịch sử tín dụng cập nhật mỗi tháng để theo dõi tình trạng nợ xấu của mình.
Theo khoản 1 Điều 11 Thông tư số 03/2013/TT-NHNN:
- Đối với các khoản vay dưới 10 triệu: Ngân hàng Nhà nước ngừng cung cấp lịch sử tín dụng các khoản vay quá hạn dưới 10 triệu đồng đã tất toán. Do vậy nếu có khoản vay dưới 10 triệu đồng đã tất toán, khách hàng không cần lo ngại về lịch sử nợ xấu tín dụng của mình.
- Đối với các khoản vay trên 10 triệu: Tất cả các thông tin về lịch sử tín dụng sẽ được cập nhật định kỳ hàng tháng. Sau 12 tháng kể từ ngày trả hết nợ xấu lịch sử tín dụng của người vay sẽ đủ điều kiện đáp ứng tiêu chí cho vay của ngân hàng.
Nợ xấu có vay tiền ngân hàng được không?
Trong các nhóm nợ xấu, chỉ có nhóm 1 là an toàn, khách hàng thuộc nhóm này có đủ điều kiện vay tín chấp hoặc vay thế chấp ở bất kỳ ngân hàng, tổ chức tín dụng nào.
Đối với khách hàng thuộc nợ xấu nhóm 2, tùy thuộc vào từng ngân hàng, công ty tài chính sẽ có những quy định riêng. Một số tổ chức vẫn hỗ trợ khách hàng nợ xấu nhóm 2 như FE Credit, Home Credit, Standard… Không ngân hàng nào hỗ trợ khách hàng thuộc nợ xấu nhóm 2, tuy nhiên nếu bạn chứng minh được lý do trả chậm không phải do bản thân hoặc vì lý do khách hàng nào đó thì sẽ được xem xét.
Đối với các nhóm nợ xấu từ 3 đến 5, thì chắc chắn không ngân hàng, công ty tài chính nào hỗ trợ bạn vay. Tất cả các thông tin về người vay nợ xấu bao gồm các khoản vay trong quá khứ, khoản vay nợ hiện tại, thời gian nợ quá hạn, họ tên người vay, nơi vay vốn sẽ được lưu lại trên trung tâm tín dụng là CIC trong thời hạn từ 03 – 05 năm sau khi người vay đã thanh toán đủ cả lãi lẫn gốc.
Chính vì vậy khách hàng khi vay nợ cần lưu ý những thông tin trên để tránh rơi vào nhóm nợ xấu và đánh mất cơ hội vay sau này.
Tuy nhiên, một số ứng dụng cho vay vẫn có các gói vay tiền trả góp theo tháng chỉ cần CMND hỗ trợ nợ xấu hạn mức từ 1.000.000 – 10.000.000 VND.
Nợ quá hạn có phải là nợ xấu không?
Muốn biết nợ quá hạn có phải nợ xấu hay không cần dựa vào số ngày vay quá hạn. Dựa theo khái niệm nợ xấu là gì và quy định phân loại các khoản nợ ở trên, những khoản nợ thuộc nhóm 3, 4, 5 (quá hạn trên 90 ngày) là nợ xấu, những khoản nợ thuộc nhóm 1, 2 (quá hạn dưới 90 ngày) không phải nợ xấu.
Kết luận
Bài viết trên đây BANKTOP đã cung cấp cho bạn những thông tin cơ bản và đầy đủ nhất về nợ xấu. Hy vọng bài viết thật sự bổ ích và giúp bạn trang bị những kiến thức cơ bản, tránh rơi vào trường hợp bị nợ xấu.
Xem thêm:
Thông tin được biên tập bởi:BANKTOP